IV.(4) Một số ứng dụng kết hợp của Laser

Laser có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là cắt các loại vật liệu. Cắt vật liệu có thể là cắt phôi (Đường bao không khép kín hoặc đường bao khép kín). Ngoài ra còn có thể cắt phôi theo các dạng khác nhau.

CẮT PHÔI BẰNG LASER CÓ KẾT HỢP NUNG NÓNG

Hình 1

Hình 1. Sơ đồ nguyên lý cắt laser có kết hợp nung sơ bộ bằng ngọn lửa ôxy – axetylen:
1- Chùm tia laser; 2- Thấu kính hội tụ; 3- Đầu cắt; 4- Mỏ nung; 5- Vật cắt

Hình 2

Hình 2. Sơ đồ nguyên lý cắt laser có kết hợp nung sơ bộ bằng chùm tia laser:
1- Chùm tia laser; 2- Bộ tách chùm tia laser; 3- Thấu kính hội tụ; 4- Chùm tia laser nung sơ bộ; 5- Gương nghiêng; 6- Gương hội tụ; 7- Chùm tia laser cắt; 8- Đầu cắt; 9- Vật cắt

ỨNG DỤNG LASER CẮT CÁC VẬT LIỆU KIM LOẠI

Cắt bằng chùm tia laser được ứng dụng có sử dụng khí hỗ trợ với áp suất phù hợp. Dòng khí cắt ở đây có 2 chức năng:

  • Nung nóng vật liệu, oxy hoá kim loại vùng cắt, hạn chế khả năng phản xạ, tăng cường khả năng bắt lửa, đốt cháy kim loại,…
  • Tách các sản cháy ra khỏi vùng cắt và tạo nên rãnh cắt. Ngoài ra nó còn làm cho mép cắt sạch hơn, chất lượng mép cắt tốt hơn.

Tại viện nghiên cứu Franphuốc (Fraunhofer-[11]) người ta đã dùng ngọn lửa oxy-axetylen kết hợp với laser CO2 để cắt tấm kim loại dày trên 8 mm, cho phép tăng vận tốc cắt lên (30-50) %. Với các loại thép thông thường có thể cắt đến chiều dày 80mm với công suất nguồn laser 1,2 kw, áp suất 9,5 bar, vận tốc cắt 0,2 m/ph; chiều rộng mép cắt khoảng 45 mm.

Kết quả nghiên cứu của Trường tổng hợp Erglangen, CHLB Đức khi cắt vật liệu X5CrNi18-9 bằng laser YAG (chế độ xung) như sau:

  • Áp lực khí nitơ cắt                                              7.105   Pa       
  • Đường kính lỗ đầu cắt                                       0,8       mm     
  • Thời gian bức xạ (1 xung)                                 5.10-4  giây    
  • Vị trí của tiêu điểm (trên bề mặt vật cắt)        0,7-1,3 mm     
  • Khoảng cách từ đầu cắt – vật cắt                     0,3       mm     
  • Năng lượng 1 xung                                            0,7-1,8 J         
  • Tần số xung                                                        212-78 Hz       
  • Chiều rộng mép cắt                                           9,2       mm.     

Vật liệu nhôm là một trong những vật liệu khó cắt bằng các phương pháp ngọn lửa khí vì nó tạo ra lớp Al2O3 có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ nóng chảy của Al, tính dẫn nhiệt cao làm mất mát nhiệt, gây khó khăn cho quá trình cắt. Cắt vật liệu nhôm bằng laser sẽ cho hiệu quả và chất lượng cao. Số liệu của Trường tổng hợp Nagoya (Nhật Bản) cho thấy có thể đạt hiệu quả khi cắt theo chế độ sau:

  • Áp lực khí cắt                                                   5.105   Pa       
  • Đường kính lỗ đầu cắt                                    2,0       mm     
  • Tiêu cự                                                              125      mm     
  • Chiều rộng mép cắt                                        9,2       mm.     
  • Tốc độ cắt (S= 1mm, VL Al5052)                 3,2       m/ph   
  • Khí hỗ trợ        Ar, N2, O2. Trong đó N2 là tốt nhất

Khi cắt vật liệu hợp kim nhôm ma-nhê: Al99,5; Amg1; AlMgSi1 có lớp phủ anốt hoá loại đen, crôm hoá, phốt phát crôm, verni,… với chiều dày 2mm có chế độ cắt như sau:

  • Áp lực khí cắt                                                   5-15     Bar
  • Đường kính vệt chùm tia hội tụ                     0,75     mm
  • Tiêu cự                                                              127      mm
  • Khí hỗ trợ        N2, O2.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cắt nhôm không có lớp phủ (Al99,5) thì tốc độ cắt bằng laser CO2 tăng lên 50% khi có sử dụng khí cắt là oxy.

Chế độ cắt vật liệu kim loại tham khảo ở bảng 1.

B.1.

Vật liệu cắtChiều dày cắtCông suất nguồn PVận tốc cắt
 MmWCm/s
Thép cacbon8,03,84001,53,0
Thép inox8,05,08500,61,2
Titan3,82504,2
Hợp kim titan5,08505,5
Nhôm3,83000,4
Đồng0,63002,5

B. 2. Một số đặc tính của một số loại laser và phạm vi ứng dụng.

Loại vật liệuLoại laserPhạm vi ứng dụngGhi chú
Kim loại và hợp kimCO2Công nghiệp ôtô, đóng tàu, hàng không và xây dựngSử dụng khí oxy để thổi
VL Bán dẫnYAG + NdCông nghiệp điện tử 
Màng kim loạiCO2, YAG + NdCông nghiệp điện tử 
He+Ne+N2Radio, các panel 

ỨNG DỤNG LASER CẮT CÁC VẬT LIỆU PHI KIM

Khi cắt các vật liệu phi kim loại thường gặp nhiều khó khăn do vật liệu giòn, kém bền (gốm sứ, thuỷ tinh,…); một số vật liệu dễ bị cháy, dễ bị phân huỷ,… Vật liệu phi kim loại có loại nóng chảy, có loại bay hơi, có loại bị phân huỷ dưới tác dụng của chùm tia laser. Loại này còn chia ra các nhóm: vật liệu hữu cơ, chất dẻo, gỗ, vải, giấy,… Sử dụng khí để cắt trong trường hợp này không có ý nghĩa quan trọng mà chủ yếu là sử dụng không khí thường để thổi các sản phẩm cát ra khỏi mép cắt.

Khả năng của một số hợp chất khí tác dụng đến chiều dày cắt (xem trong bảng 3).

B. 3.

Khí thổi vớiP = ConstHeN2O2Không khíArCO275% Ar25% H2
Chiều sâu cắt(mm)23,52422,524,525,522,023,0

Trên bảng 4 là một số chế độ cắt vật liệu phi kim loại bằng laser:

B.4.

Vật liệu cắtChiều dày cắt(mm)Công suất nguồn P(w)Vận tốc cắt(cm/s)
Thuỷ tinh3,83000,4
Ce ra mic6,38501,0
Gỗ cứng5,08507,5
Gỗ mềm14,08502,5

B. 5.

Số TTTên vật liệuChiều dày cắt(mm)Công suất(W)Vận tốc (mm/s)
1Cao su2.010031.7
2Kacton19.42001.6
3Nilon0.8200101.6
4Da3.220010.5
5Thạch anh3.250012.3
6Ac Ximăng5.005000.83
7Sợi0.5500666.6
8Vải thuỷ tinh5,080012.5
9Pha nhe ra6.485090.1
10Ceramic6.585010.0
11Plek xi lác10.090058.3
12Sợi thuỷ tinh8.0250016.6
13Thuỷ tinh3.2500076.1

Bảng 6 trình bày một số thông số ứng dụng laser cắt đối với một số vật liệu phi kim loại.

 B. 6.

Loại vật liệuLoại laserPhạm vi ứng dụngGhi chú
Thuỷ tinh và Gốm sứCO2Công nghiệp kính, thuỷ tinh, chân không 
Vật liệu hữu cơ, polimeCO2Các ngành công nghiệp 
VảiCO2Ngành dệt may 
Màng kim loạiCO2; YAG + NdCông nghiệp điện tử, Radio 
He + Ne + N2các panel 
Gỗ, CartonCO2Công nghiệp hoá chấtCó sử dụng khí và khí trơ để thổi

4. ỨNG DỤNG LASER GIA CÔNG LỖ

4.1. Các thông số khi gia công lỗ bằng laser

Từ những năm 1964 người ta bắt đầu sử dụng loại laser có nhiều xung ngắn để gia công những lỗ sâu. phương pháp này được hình thành dựa trên cơ sở từng lớp kim loại bay hơi dưới tác dụng của nhiệt gia công. Tổng năng lượng các xung quyết định kích thước của lỗ. Phương pháp này đang được ứng dụng trong các ngành chế tạo thiết bị, kỹ thuật radio, hàng không, kỹ thuật điện, dệt, chế tạo máy,.. Hiện nay gia công lỗ bằng laser đang được ứng dụng để gia công các khuôn kéo từ hợp kim cứng: Khuôn kéo thép, khuôn kéo sợi dệt, khoan chân kính đồng hồ,… Sau đây trình bày một số ứng dụng của laser để gia công lỗ Tuỳ thuộc vào yêu cầu chính xác người ta phân ra:

1.         Đột lỗ thường (độ chính xác thấp)

2.         Đột lỗ chính xác.

3.         Đột lỗ sâu        [h / d ]<1

4.         Đột lỗ sâu d >1:          h/d = 1            . n1/3. [5]

2tgg

Tuỳ thuộc vào quan hệ giữa chiều sâu h và Đường kính d của lỗ, người ta chia ra đột lỗ không sâu h / d. Quá trình đột lỗ được miêu tả ở bảng 8:

 B. 8

Công suất xung (J)Dmax(mm)h max(mm)(h/d)maxSố xung
0,10,150,53,34
1,00,331,54,56
100,735,07,09

4.2. Ứng dụng laser cho gia công khuôn kéo từ kim cương

Khuôn kéo dùng cho chế tạo các loại cáp điện thoại, các loại sợi thép, dây lò xo, các loại dây điện trở, trong công nghiệp dệt, kéo sợi,… Để gia công khuôn có kích thước nhỏ (<1mm) bằng các phương pháp thông dụng gặp nhiều khó khăn .Trong lúc nhu cầu sản xuất khuôn mẫu nói chung và các loại khuôn kéo rất lớn. Vật liệu làm khuôn kéo được chế tạo từ các loại vật liệu có độ cứng và độ chịu mài mòn cao: thép hợp kim, hợp kim cứng, đặc biệt là các loại kim cương tự nhiên và kim cương nhân tạo.

Hình 3

H. 3. Sơ đồ cấu tạo khuôn kéo bằng kim cương:
1- Đầu vào; 2- Khoang chứa chất bôi trơn; 3- Vùng làm việc (tạo hình); 4- Đầu ra.

Các phương pháp gia công cổ điển như khoan không đáp ứng được. Các phương pháp tia lửa điện, ăn mòn điện hoá,… có nhiều hạn chế đặc biệt là đường kính và chiều sâu. Mặt khác, các phương pháp trên cần phải qua giai đoạn tạo lỗ thô ban đầu, sau đó mài nghiền bằng bột mài và đánh bóng để đạt được độ chính xác và độ bóng theo yêu cầu. Đây là những thao tác rất khó khăn và tốn nhiều thời gian.

Khi tạo lỗ mới từ phôi sợi tinh thể kim cương chỉ cần một vài xung; còn khi gia công để mở rộng lỗ, gia công sửa lại các khuôn đã qua sử dụng phải cần đến hàng chục xung. Do dãi tần số và bước sóng trong phạm vi rộng, các xung năng lượng và thời gian một xung khác nhau, cho phép ta chọn những chế độ tối ưu để gia công lỗ hoặc chuốt,…

Ví dụ Khi mở rộng lỗ từ 175 ?m € 350 ?m cần đến 22 xung với năng lượng bức xạ 4 Jun. Với chế độ đó, không thấy có sự phá huỷ cấu trúc của kim cương. Tuy nhiên trên bề mặt lỗ có bám một lớp mỏng grafit do sự cháy các bon tạo nên. Nên sau khi gia công phải làm sạch bằng siêu âm.

Khi gia công trên thiết bị laser rubi có các thông số:

Năng lượng xung                    <=10J

Góc phân kỳ                            0,5 micro radian

Thời gian tồn tại một xung      0,5 – 1 micro giây

Tần số chế độ bằng tay          1 Hz

Tần số chế độ tự động           1/10 Hz

Với thiết bị trên có thể gia công lỗ có     d= 0,05 – 0,4 mm,       h = 1mm

          d = 0,8 mm      h= 3 mm

GIA CÔNG CHÂN KÍNH ĐỒNG HỒ BẰNG LASER

Sản xuất chân kính đồng hồ là một ngành công nghiệp sản xuất hàng loạt với yêu cầu rất cao về độ chính xác và chất lượng. Hàng năm cần hàng chục triệu sản phẩm. Vật liệu thường dùng cho chế tạo ổ trục đồng hồ là rubi. Chi tiết có dạng đĩa D = 1-1,5 mm, S=0,5 mm. Đường kính lỗ thông cần gia công (30-90 micromet)

H. 4. Sơ đồ cấu tạo chân kính đồng hồ:
1- phôi; 2- Chân kính; 3- Lỗ tinh được gia công bằng laser.

Để gia công hoàn thiện chân kính người ta phải dùng nhiều xung. Xung đầu tạo ra lỗ xuyên thấu, xung thức 2 hoàn chỉnh hình dáng, các xung tiếp theo là tinh chỉnh.

Với năng lượng xung khoảng 2 J, Thời gian 2.10-4 giây, Tần số 2 Hz thì năng suất đạt 40000 sản phẩm chân kính /ca=8 giờ) .

Ở đây đường kính lỗ: d = 50 micro m,

Thời gian gia công một chân kính cỡ 1 giây, trong lúc gia công cơ mất 10 phút gấp 600 lần, năng suất lao động tăng 15 lần, độ bóng bề mặt đạt cấp 7-8 (TC cũ).

B. 9. Một số thông số khi gia công lỗ.

Chi tiếtVật liệuh, mmd, mmW,(J) msQ w/cm2.
Khuôn kéoKim cương133,14,86,25-60,05-0,040,81,252,03,750,5-0,62-50,5-21010102-30,50,50,50,50,50,62-5.107.(0,5-2).1071,8.1071,8.1071,8.1071,8.107
Chân kính đồng hồRubi0,0350,0350,360,030,40,050,050,04-0,090,06-0,090,010,150,1-0,25-11410,20,05-0,11110-4Thời gian gia công6-10 phút
Khuôn kéo sợi dệtThép inox0,06-0,080,03-0,040,1-0,21Thời gian gia công1-2s

Ứng dụng laser để quét xử lý nhiệt bề mặt

Hình 5

H.5. Sơ đồ nguyên lý quét bề mặt bằng chùm tia laser

Ứng dụng laser để gia công lớp phủ bề mặt kim loại

Hình 6

H.6. Sơ đồ nguyên lý quét bề mặt bằng chùm tia laser

Ứng dụng laser trong nhiệt luyện bề mặt

Hình 7,8,9

Hình 7,8,9. Sơ đồ nguyên lý nhiệt luyện bề mặt bằng chùm tia laser:
1- Chùm tia laser; 2- Gương phản xạ; 3- Bề mặt gia công

Nung chảy lại bề mặt theo quỹ đạo

Hình 10

H.10. Sơ đồ nguyên lý nhiệt luyện bề mặt bằng chùm tia laser [15]:
1 – Chùm tia laser; 2 – Bề mặt gia công

Similar Posts